BÁO CÁO KẾT QUẢ THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2021

Thực hiện Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Công văn số 11127/UBND ngày 16/11/2021 của UBND Thành phố “Về việc thực hiện thống kê đất đai năm 2021

Thực hiện Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Công văn số 11127/UBND ngày 16/11/2021 của UBND Thành phố “Về việc thực hiện thống kê đất đai năm 2021”. Ủy ban nhân dân xã Tân Dân báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2021 như sau:

I. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ THU THẬP SỐ LIỆU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI NĂM 2021

1. Phương pháp thu thập và nguồn gốc số liệu thống kê đất đai

Để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thống kê đất đai năm 2021, việc chuẩn bị tài liệu, số liệu thống kê của cấp thành phố và cấp xã, bao gồm: biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất những năm trước, các loại hồ sơ địa chính liên quan đến công tác thống kê, kiểm kê đất đai được cập nhật, chuẩn bị đầy đủ, chủ động ngay sau khi UBND tỉnh chỉ đạo, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về công tác thống kê đất đai năm 2021.

Trong những năm qua, do làm tốt công tác kiểm kê, thống kê đất đai, nhất là qua đợt kiểm kê đất đai năm 2019, nên số liệu tổng hợp tương đối đầy đủ, chính xác, phản ánh kịp thời những biến động và hiện trạng đất đai trên địa bàn tỉnh. Số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa tại thời điểm thống kê được cập nhật và chỉnh lý đồng bộ. Đối với diện tích biến động năm 2021, số liệu được theo dõi chỉnh lý về cơ bản tại thời điểm biến động, nên việc rà soát tổng hợp theo loại đất và đối tượng quản lý, sử dụng đất tương đối thuận lợi. Nguồn gốc số liệu phát sinh biến động trong năm chủ yếu từ các quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao và cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Tình hình thu thập số liệu

Căn cứ vào số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 của xã thu thập toàn bộ từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,… trong năm, tổng hợp diện tích từng loại theo đối tượng quản lý, sử dụng đất, rà soát, đối chiếu trên sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai và bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bổ sung, chỉnh lý đầy đủ các biến động, cân đối thống nhất số liệu giữa sổ sách, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng địa phương, tổng hợp số liệu vào biểu mẫu thống kê, thuyết minh cụ thể số liệu và báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2021 của toàn xã .

Kết quả thống kê, chỉnh lý biến động đất đai năm 2021 của cấp xã khi hoàn thành được Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp thành phố kiểm tra thẩm định kịp thời tại từng địa phương.

Kết quả tổng hợp thống kê đất đai sau khi nghiệm thu, đảm bảo đúng quy định. Phòng Tài nguyên và Môi trường tập trung tổng hợp số liệu thống kê đất đai cấpxã, kiểm tra phát hiện những sai sót trong quá trình tổng hợp, mối liên quan số liệu giữa các biểu, đối soát, chỉnh lý hồ sơ địa chính cấp thành phố, xem xét báo cáo thuyết minh số liệu của cấp xã, và xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai của cấp thành phố, gửi kết quả về Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo theo quy định.

Thời gian thực hiện: Thời điểm thống kê đất đai năm 2021 là ngày 01/01/2021. Việc tổng hợp số liệu có liên quan trong các biểu mẫu như: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2019, diện tích các loại đất biến động trong năm 2021 được chủ động tổng hợp trong năm 2021. Theo công Văn số 11127/UBND ngày 16/11/2021 của UBND Thành phố quy định, cấp xã tổng hợp kết quả thống kê năm 2021 gửi báo cáo về cấp thành phố trước ngày 16/01/2021.

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NGÀY 31/12/2021

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 7.565,16 ha. Trong đó:

1. Đất nông nghiệp

Tổng diện tích: 7.315,29 ha. Trong đó:

a, Đất sản xuất nông nghiệp: 224,65 ha.

b, Đất lâm nghiệp: 7.087,83 ha.

c, Đất nuôi trồng thủy sản: 2,81 ha.

2. Đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích: 205,6 ha. Trong đó:

a, Đất ở diện tích: 20,42 ha

b, Đất chuyên dùng diện tích: 120,29 ha.

c, Đất cơ sở tín ngưỡng: 0,20 ha.

d, Đất nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng diện tích: 2,04 ha

d, Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối diện tích: 62,65 ha.

e, Đất có mặt nước chuyên dùng diện tích: 0 ha.

3. Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích: 44,27. Trong đó:

a, Đất bằng chưa sử dụng diện tích: 41,59 ha.

b, Đất đồi núi chưa sử dụng diện tích: 2,68 ha.

c, Đất núi đá không có rừng cây: 0 ha.

III. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI NĂM 2020

Năm 2021 trên địa bàn xã cơ bản không có biến động. Kết quả thống kê tổng hợp số liệu của các huyện biến động cụ thể như sau:

1. Đất nông nghiệp

Tính từ thời điểm 01/01/2021 so với thời điểm 31/12/2021 cơ bản không biến động.

2. Đất phi nông nghiệp

Tính từ thời điểm 01/01/2021 so với thời điểm 31/12/2021 cơ bản không biến động.

3. Đất chưa sử dụng

Tính từ thời điểm 01/01/2021 so với thời điểm 31/12/2021 cơ bản không biến động.

IV. TÌNH HÌNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

Trong báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2021 xã Tân Dân đã tổng hợp toàn bộ diện tích theo ranh giới hiện trạng, không có tranh chấp về địa giới hành chính.

V. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ NGHỊ

1. Nhận xét đánh giá

Thống kê biến động đất đai là công việc định kỳ hàng năm theo quy định của Luật Đất đai. Nội dung và trình tự thực hiện được quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công tác thống kê đất đai năm 2021 được chủ động sớm và triển khai, thực hiện nhanh, chất lượng đảm bảo theo quy định.

UBND xã đã tập trung thời gian, nhân lực kịp thời có biện pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ngay từ cơ sở. Đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã tương đối ổn định, được đào tạo nâng cao nghiệp vụ hàng năm. Hệ thống hồ sơ địa chính được cập nhật đầy đủ và chỉnh lý kịp thời; đặc biệt là căn cứ vào tình hình thực tế về quản lý, sử dụng đất đai của địa phương và đội ngũ cán bộ cơ sở, cơ quan chuyên môn đã có những phương pháp tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kịp thời và đảm bảo quy định để hoàn thành công tác thống kê, đảm bảo chất lượng và theo thời gian quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tuy nhiên căn cứ vào thực tế tình hình của xã Tân Dân cán bộ địa chính khả năng sử dụng máy vi tính còn hạn chế, chất lượng chưa đảm bảo; tuy vậy cán bộ thực hiện công tác thống kê của cấp huyện đã thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn, do vậy việc tổng hợp tương đối đảm bảo, chất lượng lập biểu thống kê được nâng lên.

2. Kiến nghị, đề nghị

a) Đề nghị UBND Thành phố có kế hoạch tập huấn chuyên môn về phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, kiểm kê loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng đất.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch và kinh phí đầu tư đổi mới công nghệ, tập huấn nâng cao nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành, của đất nước.

c) Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, nhằm uốn nắn và khắc phục kịp thời những hạn chế của các xã về công tác thống kê, kiểm kê đất đai; từng bước đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai đi vào nề nếp đúng quy định của pháp luật.

Thời tiết

Tỷ giá ngoại tệ
Thống kê truy cập
Đang online 108